TOEIC - Part 7 - thread 1
· about 39 mins read- Mục đích
- Hướng dẫn làm Part 7
- Luyện tập
- Thư xin việc của ứng viên có bằng kiến trúc
- Khách sạn Sunburst Hotel trên website và các Reviews tốt-xấu
- Quy tắc an toàn phòng thí nghiệm hóa hữu cơ
- Đoạn CHAT nói chuyện về việc tập thể dục
- Đoạn CHAT bàn về loạt phim Galaxy.
- Bài giới thiệu về một dòng vitamin mới
- Tin rao vặt để bán một dòng xe năm 1986
- Thư gửi bộ phận dịch vụ khách hàng để hủy đơn hàng vì chờ ship hàng quá lâu
Mục đích
- Nắm được cách làm TOEIC part 6 và cách làm
- Trau dồi tự vựng
- Luyện khả năng Skim-Scan
Hướng dẫn làm Part 7
*) CẦN LƯU Ý:
- Lưu ý trả lời ĐÚNG NỘI DUNG CÂU HỎI (mầu yêu thích => suy luận vì trong bài ko nói trực tiếp “like”)
- Khi không thể tìm được câu trả lời => hãy kết hợp các đoạn và suy luận (đơn hàng trả phí ship => giao hàng sớm theo quảng cáo)
- Khi trả lời câu hỏi có dữ kiện trong bài thì tìm đến phần đó để xác minh …
- Khi đọc lướt tiêu đề (của nhiều đoạn) thì phải chốt được đoạn “là cái gì?” (quảng cáo, đơn hàng, thư gửi bộ phận support... )
- Cẩn thận câu hỏi về nội dung chính (bẫy với địa điểm "McCormick Convention Center" thực chất là "show" và "electronics" )
- Tỉnh táo với câu hỏi “Vật nào KHÔNG được nhắc đến ”
- Xác định thứ tự làm bài hợp lý
- Đọc câu hỏi trước khi đọc bài → xác định bài muốn hỏi gì → SCAN-SKIM
- Trả lời trước các CÂU HỎI THÔNG TIN như: WHO? WHERE? WHEN?. Sau đó mới trả lời câu hỏi suy luận như: Mục đích…? Ta có thể suy được…? Thông tin KHÔNG có trong bài?
- Câu hỏi yêu cầu tìm thông tin KHÔNG có trong bài đọc nên để đến cuối cùng hãy trả lời . Trả lời trước những câu hỏi khác sẽ phần nào giúp bạn loại trừ được phương án sai cho câu này hoặc ít ra cũng giúp bạn tìm được vị trí cần đọc thêm để loại trừ.
- Thông thường, thứ tự câu hỏi trong bài sẽ theo đúng mạch bài viết.
- Phải xem lướt qua tiêu đề của các đoạn văn là gì để hình dung được bối cảnh của các đoạn văn trước khi thực hiện bước đọc câu hỏi.
- Đọc hiểu nhanh câu hỏi và rèn kỹ năng đọc lướt (Skim & Scan)
- Khi biết đề muốn hỏi gì, ta xem lại bài đọc và tìm những đoạn có chứa từ khóa có trong câu hỏi (skim). Sau đó, xác định được nội dung cần tìm có ở đoạn nào rồi đọc kỹ đoạn đó để tìm được câu trả lời đúng (scan).
- Dùng ngữ cảnh để trả lời những câu hỏi về từ vựng hoặc về ý chính của bài
- Dùng ngữ cảnh để trả lời những câu hỏi về nghĩa của từ. Dù biết nghĩa từ này hay không, hãy nhìn ngữ cảnh xung quanh của từ đó để đoán nghĩa.
- Với những câu hỏi mang tính suy luận, thông tin sẽ không được nói trực tiếp trong bài. Khi đó, hãy nhìn những từ và ý trong bài mà được nhắc đến trong từng phương án.
- Tìm thông tin kỹ và không kết luận quá vội vàng: Chúng ta không nên kết luận quá vội vàng khi làm bài Part 7
- Nếu trong bài đọc có thông tin khác với thực tế đời sống thì chúng ta cũng phải làm theo, vì câu hỏi trắc nghiệm chỉ hỏi theo bài đọc, không hỏi theo đời sống.
- Nếu trong bài đọc có bảng, biểu đồ, mẫu đơn, phiếu khảo sát, v.v thì nên cẩn thận vì phía dưới có thể sẽ có thông tin bổ sung cho chúng.
- Với bài đọc đôi (2 đoạn văn), sẽ có ít nhất một câu hỏi yêu cầu bạn phải đọc lại cả 2 bài và liên kết thông tin từ chúng. Do đó mà khi đọc tìm ý cho phần này (skim và scan), nên nhìn qua cả 2 bài trước khi trả lời.
Luyện tập
Thư xin việc của ứng viên có bằng kiến trúc
7 August; Jasmine Castor; Creators, Inc.; 2255 Fleming Way; Richville SA 5045
Dear Ms. Castor,
I am writing to apply for the position of construction coordinator at Creators, Inc., which was posted on Jobseekers.com on August 5. I graduated from the University of Appenn in Newport with a degree in architecture. After graduation, I worked at Palotas, a small construction company located in Cherry Hill, for two years and "started working at my present place of employment, New Builders", as an assistant field engineer six years ago. Enclosed, please find my résumé, which will provide you with more information about my educational background and experience. I look forward to hearing from you soon.
Sincerely,
Mario Bevan
Enclosure
Ngày 7 tháng 8; Jasmine Castor; Creators, Inc.; 2255 Fleming Way; Richville SA 5045
Thưa cô Castor,
Tôi viết thư này để xin vào làm vị trí điều phối viên xây dựng tại công ty Creators, Inc, được đăng trên Jobseekers.com vào ngày 5 tháng Tám. Tôi tốt nghiệp Đại học Appenn ở Newport với văn bằng về kiến trúc. Sau khi tốt nghiệp, tôi làm việc tại Palotas, một công ty xây dựng nhỏ ở Cherry Hill, trong hai năm và "bắt đầu làm việc tại nơi làm việc hiện tại của tôi, New Builders," trong vai trò là một kỹ sư hỗ trợ công trường 6 năm trước. Xin vui lòng xem lý lịch của tôi được đính kèm theo, nó sẽ cung cấp cho bạn nhiều thông tin hơn về trình độ học vấn và kinh nghiệm của tôi. Tôi mong sớm nhận được hồi âm từ bạn.
Trân trọng,
Mario Bevan
Đính kèm
To: Mario Bevan (jbevan@promail.com) | From: Jasmine Castor (m.castor@creatorsinc.com)
Date: August 11 | Subject: Interview | ATTACHMENT: Map
Dear Mr. Bevan,
Thank you for your interest in working with us at Creators, Inc. As we discussed on the phone, the position at our Burston office for which you applied has already been filled; you will instead be interviewed for a position at our branch located in the city where your university is. This unprecedented decision was based on your exceptional expertise, experience, and education.
The interview will take place at our headquarters in Richville. I have attached a map of the area for you to refer to. When you come outside from Exit 6 at Kearny Station, cross Eugene Road, pass by a tourist agency, and then take a left when you see a fairly big pharmacy on the corner of Lewin Street and Main Avenue. Then, walk for a couple of minutes until you find our corporate building next to a coffee shop. Good luck with your interview.
Regards,
Jasmine Castor
Người nhận: Mario Bevan (jbevan@promail.com) | Người gửi: Jasmine Castor (m.castor@creatorsinc.com)
Ngày: 11 tháng 8 | Chủ đề: Phỏng vấn | ĐÍNH KÈM: Bản đồ
Anh Bevan thân mến,
Cảm ơn bạn đã quan tâm đến việc làm việc với chúng tôi tại Creators, Inc. Như chúng ta đã thảo luận trên điện thoại, vị trí tại văn phòng Burston của chúng tôi đã tuyển được người rồi; thay vào đó bạn sẽ được phỏng vấn cho một vị trí tại chi nhánh của chúng tôi nằm ở thành phố nơi mà trường đại học của bạn tọa lạc. Quyết định chưa từng có này là dựa trên chuyên môn, kinh nghiệm và trình độ học vấn đặc biệt của bạn.
Cuộc phỏng vấn sẽ diễn ra tại trụ sở chính của chúng tôi tại Richville. Tôi đã đính kèm bản đồ khu vực để bạn tham khảo. Khi bước ra từ cổng Exit 6 tại Kearny Station, bạn hãy băng qua đường Eugene, đi qua một công ty lữ hành, và sau đó rẽ trái khi bạn nhìn thấy một hiệu thuốc khá lớn ở góc đường Lewin và đại lộ Main. Sau đó, đi bộ vài phút cho đến khi bạn tìm thấy tòa nhà công ty của chúng tôi cạnh một quán cà phê. Chúc bạn may mắn với buổi phỏng vấn.
Trân trọng,
Jasmine Castor
- (1): What is mentioned about Mr. Bevan? → Điều gì được nhắc đến về anh Bevan?
- (A) He used to own a business. → Anh ấy từng làm chủ công ty.
- (B) He used to manage some Web sites. → Anh ấy từng quản lý vài trang web.
- (C) He currently works at New Builders. → Anh ấy đang làm tại New Builders.
- (D) He has a master’s degree in architecture. → Anh ấy có bằng thạc sỹ ngành kiến trúc. (HIỂU CÂU HỎI: anh ấy chỉ có bằng kiến trúc, không có bằng master!! )
- (2): What is the purpose of the e-mail? → Mục đích của email này là gì?
- (A) To follow up with a discussion → Tiếp tục một cuộc thảo luận (suy luận hợp lý nhất )
- (B) To request information → Yêu cầu thông tin
- (C) To give information about some roadwork → Đưa thông tin về công trình đường phố
- (D) To confirm an employment → Xác nhận công việc
- (3): Where does Mr. Bevan intend to work? → Anh Bevan dự định làm ở đâu?
- (A) In Richville → Ở Richville
- (B) In Newport → Ở Newport
- (C) In Cherry Hill → Ở Cherry Hill
- (D) In Burnston → Ở Burnston (Burnston Office đã tuyển được người... )
- (4): What is NOT suggested about Creators, Inc.? → Điều gì không nói về công ty Creators, Inc.?
- (A) Its headquarters is located near a public transit center. → Trụ sở chính của nó nằm gần trung tâm chuyển tuyến công cộng.
- (B) It advertised a job opening online. → Nó đăng tuyển công việc trên mạng.
- (C) It has more than one office location. → Nó có nhiều hơn một văn phòng.
- (D) It has been in operation for at least six years. → Nó đã hoạt động ít nhất sáu năm.
- (5): What kind of business most likely is Caring Hands? → Công ty Caring Hands có khả năng là loại hình doanh nghiệp gì?
- (A) A coffee shop → Tiệm cà phê
- (B) A tourist agency → Công ty lữ hành
- (C) A daycare center → Trung tâm y tế
- (D) A pharmacy → Tiệm thuốc (suy ra từ việc hiểu bản đồ )
Khách sạn Sunburst Hotel trên website và các Reviews tốt-xấu
Welcome to the Sunburst Hotel | 155 Rissik Street, Sun City 0355, South Africa
The Sunburst Hotel is a 4-star hotel that was rated number one among 8 hotels in the area. With our 50-year-long history, we have been successfully welcoming both local and foreign tourists to Sun City.
Our main goal is to provide all visitors with a perfectly relaxing stay, and we believe the top-quality food provided by world-famous cook Marilyn Yi contributes to achieving it. Press the button for the second floor in the elevator, and it will take you to a place where you can taste magic.
We are currently offering tickets to a local museum to all returning visitors. Find out more about the promotional event HERE . Offer valid from June 1 to July 31.
Chào mừng đến với khách sạn Sunburst | 155 Rissik Street, Sun City 0355, South Africa
Khách sạn Sunburst là một khách sạn 4 sao được xếp hạng nhất trong số 8 khách sạn trong khu vực. Với lịch sử 50 năm của chúng tôi, chúng tôi đã chào đón thành công khách du lịch trong và ngoài nước khi đến với Sun City.
Mục tiêu chính của chúng tôi là cung cấp cho tất cả du khách một kỳ nghỉ thư giãn hoàn hảo và chúng tôi tin rằng những món ăn thượng phẩm do đầu bếp nổi tiếng thế giới Marilyn Yi đã đóng góp tạo nên điều này. Nhấn nút tầng hai trong thang máy, và nó sẽ đưa bạn đến nơi mà bạn có thể thưởng thức điều kỳ diệu.
Chúng tôi hiện đang cung cấp vé vào cổng của một bảo tàng địa phương cho tất cả các du khách quay lại khách sạn lần hai. Hãy tìm hiểu thêm về sự kiện này tại đây. Ưu đãi sẽ có giá trị từ ngày 1 tháng 6 đến ngày 31 tháng 7.
Fabulous Stay! ★★★★★ (5 stars out of 5) | Reviewed by Stephanie Vallejo on June 16
I visited South Africa on vacation for 7 days from June 4 to June 11. I stayed at three different hotels during my trip and went to the Sunburst Hotel on June 9 and stayed there for my last 3 days in South Africa. I am confident in saying that the Sunburst is simply the best hotel in the area. Its parking lot is unbelievably huge, and there are staff members everywhere to assist visitors with the utmost level of service and attentiveness. I also loved swimming at the beach, which was just a 3-minute walk away from the hotel. Great food, great location, great staff, and great price. What more can you ask for?
Kỳ nghỉ tuyệt vời! ★★★★★ (5 trên 5 sao) | Nhận xét của Stephanie Vallejo ngày 16 tháng 6
Tôi đến thăm Nam Phi trong kỳ nghỉ 7 ngày kể từ ngày 4 tháng 6 đến ngày 11 tháng 6. Tôi ở lại ba khách sạn khác nhau trong chuyến đi của tôi và đến khách sạn Sunburst vào ngày 9 tháng 6 và ở đó 3 ngày cuối cùng ở Nam Phi. Tôi tự tin nói rằng Sunburst thật sự là khách sạn tốt nhất trong khu vực. Bãi đỗ xe của nó vô cùng lớn, và có nhân viên ở khắp mọi nơi để hỗ trợ khách với dịch vụ thượng đẳng và sự ân cần tối đa. Tôi cũng thích bơi ở bãi biển, chỉ cách khách sạn 3 phút đi bộ. Thức ăn ngon, vị trí tuyệt vời, nhân viên tuyệt vời, và giá cả tuyệt vời. Bạn còn muốn gì hơn nữa?
No more “Bursting Sun” ★☆☆☆☆ (1 star out of 5) | Reviewed by Renato Segatto on August 9
I visited the Sunburst Hotel on July 20 and stayed there for 5 nights. I appreciated the free ticket to a museum I received from the hotel very much, but I must express how I really felt about the hotel itself. The Sunburst Hotel used to be the best hotel in the region, but I personally think it has lost its old glory. The building is undeniably old, all the doors squeak every time I open them, and the wireless Internet is just way too slow. Worst of all, the street the hotel is located on has become very developed, so there are bright lights shining through the windows and many people making loud noises at night. I do not recommend the Sunburst Hotel if you are looking to have a quiet, relaxing vacation.
Không bao giờ “Bursting Sun” lần nữa ★☆☆☆☆ (1 trên 5 sao) | Nhận xét của Renato Segatto ngày 9 tháng 8.
Tôi đã đến khách sạn Sunburst vào ngày 20 tháng 7 và ở đó 5 đêm. Tôi cảm ơn vé đến viện bảo tàng miễn phí mà tôi nhận được từ khách sạn rất nhiều, nhưng tôi phải bày tỏ cảm giác thực sự của tôi về khách sạn. Khách sạn Sunburst đã từng là khách sạn tốt nhất trong khu vực, nhưng bản thân tôi nghĩ rằng nó đã mất đi vẻ vinh quang vốn có của nó. Tòa nhà cũ kỹ, tất cả các cánh cửa đều kêu cót két mỗi khi tôi mở chúng, và Internet không dây chạy quá chậm. Tồi tệ nhất là con đường khách sạn tọa lạc đã trở nên rất phát triển, vì vậy ánh nắng chiếu qua cửa sổ và nhiều người ồn ào vào ban đêm. Tôi không khuyên bạn đến khách sạn Sunburst nếu bạn đang muốn có một kỳ nghỉ yên tĩnh và thư giãn.
- (1): What is indicated about the Sunburst Hotel? → Điều gì nói về khách sạn Sunburst?
- (A) It is managed by Marilyn Yi. → Nó được quản lý bởi Marilyn Yi.
- (B) It is the oldest establishment in Sun City. → Đó là tòa nhà cổ nhất ở Sun City.
- (C) It receives the highest number of visitors in June. → Có nhiều du khách nhất vào tháng 6.
- (D) Its building consists of more than one floor. → Tòa nhà có nhiều hơn một tầng. (câu trả lời có căn cứ nhất trong nội dung )
- (2): When did Ms. Vallejo leave the Sunburst Hotel? → Cô Vallejo rời khách sạn Sunburst vào ngày nào?
- (A) On June 4 → Ngày 4 tháng 6
- (B) On June 9 → Ngày 9 tháng 6
- (C) On June 11 → Ngày 11 tháng 6 (bẫy: chú ý câu hỏi => ..."RỜI ĐI vào ngày nào?" )
- (D) On June 16 → Ngày 16 tháng 6
- (3): What is NOT mentioned as a feature available at the Sunburst Hotel? → Dịch vụ nào không có khi nói về khách sạn Sunburst?
- (A) A restaurant → Nhà hàng
- (B) A swimming pool → Hồ bơi
- (C) Internet access → Try cập mạng
- (D) A parking lot → Bãi đỗ xe
- (4): What is suggested about Mr. Segatto? → Điều gì nói về anh Segatto?
- (A) He is complaining about the Sunburst Hotel’s poor customer service. → Anh ấy phàn nàn về dịch vụ khách hàng kém của khách sạn Sunburst.
- (B) He has visited the Sunburst Hotel more than once. → Anh ấy đã đến ở khách sạn Sunburst nhiều hơn một lần. (đến rồi thì mới so sánh trước sau được. Thêm nữa tiêu đề review là "No more" )
- (C) He drove a vehicle to the Sunburst Hotel. → Anh ấy lái xe đến khách sạn Sunburst.
- (D) He personally knows the staff members at the Sunburst Hotel. → Anh ấy biết nhân viên của khách sạn Sunburst.
- (5): What can be inferred about Rissik Street? → Điều gì nói về con đường Rissik?
- (A) It is noisy at night. → Nó ồn vào ban đêm. (Có thể tìm thấy Rissik ở địa chỉ khách sạn... )
- (B) There are eight hotels on it. → Có 8 khách sạn trên con đường này.
- (C) It will be widened soon. → Nó sớm sẽ được mở rộng ra.
- (D) It needs to be renovated. → Nó cần phải được tu sửa.
Quy tắc an toàn phòng thí nghiệm hóa hữu cơ
CE Corporation - Organic Chemistry Lab Safety Rules
1. Before lab activity
Wear safety goggles and an apron to protect yourself from hazardous chemicals during experiments and research. Avoid wearing clothing that could easily catch fire. Otherwise, make sure to wear a lab coat over your clothing. —[1]—.
2. Restricted items
With the exception of authorized heat sources, no items that can cause fires or explosions are allowed in the lab. Our lab activities are confidential, so filming devices are highly restricted in the lab. —[2]—.
3. Organization
It is evident that lab stations are clean and organized at all times to prevent accidents and chemical residues from causing reactions. Before and after lab activities, all chemicals should be put away with lids closed tightly. —[3]—.
4. Emergencies
Accidents can happen anytime during the lab, and thus you must be aware of the use and location of safety equipment. In case of a fire or chemical contamination, a siren will go off, and everyone must leave the lab immediately. —[4]—.
CE Corporation - Quy tắc an toàn phòng thí nghiệm hóa hữu cơ
1. Trước khi thí nghiệm
Mang kính an toàn và tạp dề để bảo vệ bạn khỏi các hóa chất độc hại trong quá trình thử nghiệm và nghiên cứu. Tránh mặc quần áo dễ cháy. Nếu không thì, hãy chắc chắn mặc áo choàng của phòng thí nghiệm bên ngoài quần áo của bạn. —[1]—.
2. Những vật dụng hạn chế
Ngoại trừ các nguồn nhiệt được cho phép, không cho phép để các vật liệu gây cháy hoặc nổ trong phòng thí nghiệm. Hoạt động phòng thí nghiệm của chúng tôi được bảo mật, vì vậy các thiết bị quay phim không được dùng trong phòng thí nghiệm. —[2]—.
3. Sắp xếp gọn gàng
Phải bảo đảm các nơi thí nghiệm luôn sạch sẽ và được gọn gàng để ngăn ngừa tai nạn và các hóa chất còn sót lại gây ra phản ứng. Trước và sau các hoạt động thí nghiệm, tất cả các hóa chất phải được cất đi với nắp đóng kín. —[3]—.
4. Trường hợp khẩn cấp
Tai nạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong phòng thí nghiệm, do đó bạn phải biết cách dùng và vị trí của thiết bị an toàn. Trong trường hợp cháy hoặc nhiễm bẩn hoá chất, một tiếng còi vang lên, và tất cả mọi người phải rời khỏi phòng thí nghiệm ngay lập tức. —[4]—.
- (1): For whom is the information most likely intended? → Thông tin này nhắm đến ai?
- (A) Safety inspectors → Thanh tra an toàn
- (B) Lab researchers → Người nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
- (C) Science students → Sinh viên khoa học
- (D) Maintenance staff → Nhân viên bảo trì
- (2): What is NOT mentioned as an item the readers should avoid bringing into the lab? → Vật nào KHÔNG được nhắc đến khi nói về các vật không được mang vào phòng thí nghiệm?
- (A) A camera → Máy quay phim
- (B) A lighter → Bật lửa
- (C) Food → Thức ăn
- (D) Cotton fabric clothing → Quần áo vải cotton
- (3): According to the information, under what circumstance is evacuation necessary? → Theo thông báo trên, trường hợp nào cần sơ tán?
- (A) When a text message arrives → Khi tin nhắn điện thoại đến
- (B) When the alarm rings → Chuông báo động reo
- (C) When there is an announcement from the speakers → Khi có thông báo từ loa phát ra
- (D) When a warning signal light is turned on → Khi đén báo hiệu phát sáng
- (4): In which of the positions marked [1], [2], [3], and [4] does the following sentence best belong? “Lab materials should be cleaned thoroughly and be placed where they belong.” → Vị trí nào trong số [1], [2], [3], và [4] là vị trí tốt nhất cho câu sau, “Dụng cụ thí nghiệm cần được làm sạch hoàn toàn và đặt trở về vị trí của chúng.”
- (A) [1] → [1]
- (B) [2] → [2]
- (C) [3] → [3]
- (D) [4] → [4]
Đoạn CHAT nói chuyện về việc tập thể dục
Mario Ramsay (5:04 P.M.): I feel really drowsy these days. I lack motivation for almost everything and am always tired
Lauren Stewart (5:06 P.M.): Do you get enough exercise?
Mario Ramsay (5:07 P.M.): No way. I don’t have time to exercise because I’m always working.
Lauren Stewart (5:10 P.M.): Working is important, but your health should come before anything. Why don’t you join our running club?
Mario Ramsay (5:11 P.M.): You’re right. But your club has been meeting for a while now. I don’t know if I can catch up with the current members.
Lauren Stewart (5:13 P.M.): Don’t worry. You’ll be fine, and, hey, it’s better late than never.
Mario Ramsay (5:14 P.M.): All right. I’ll only be available on weekends though.
Lauren Stewart (5:16 P.M.): That is not a problem. We work out on weekends, too.
Mario Ramsay (5:04 P.M.): Mấy ngày nay tôi thấy uể oải quá. Tôi không có động lực để làm gì cả và lúc nào cũng mệt mỏi.
Lauren Stewart (5:06 P.M.): Bạn có tập thể dục đủ không?
Mario Ramsay (5:07 P.M.): Không. Tôi không có thời gian để tập thể dục vì tôi lúc nào cũng phải làm việc.
Lauren Stewart (5:10 P.M.): Làm việc thì quan trọng, nhưng sức khỏe của bạn nên được đặt trên hết. Sao bạn không tham gia câu lạc bộ chạy bộ của chúng tôi đi?
Mario Ramsay (5:11 P.M.): Bạn nói đúng. Nhưng câu lạc bộ của bạn tập cũng được một thời gian rồi. Tôi không biết mình có bắt kịp với các thành viên hiện tại không.
Lauren Stewart (5:13 P.M.): Đừng lo. Bạn sẽ ổn mà, và nè, thà trễ còn hơn không bao giờ đó chứ.
Mario Ramsay (5:14 P.M.): Được rồi. Nhưng tôi chỉ rảnh được vào cuối tuần thôi.
Lauren Stewart (5:16 P.M.): Không thành vấn đề. Chúng tôi cũng tập vào cuối tuần.
- (1): What is indicated about Mr. Stewart? → Điều gì nói về anh Stewart?
- (A) He will soon open a fitness club. → Anh ấy sắp mở câu lạc bộ thể dục.
- (B) He may run with Mr. Ramsay on weekends. → Anh ấy có thể sẽ chạy bộ cùng anh Ramsay vào cuối tuần. (Ý này suy ra từ câu "We work out on weekends, too." )
- (C) He goes to work on weekends. → Anh ấy đi làm vào cuối tuần.
- (D) He is a professional fitness trainer. → Anh ấy là huấn luyện viên thể dục chuyên nghiệp.
- (2): At 5:13 P.M., what does Mr. Stewart mean when he writes, “it’s better late than never”? → Lúc 5:13 P.M., anh Stewart có ý gì trong câu, “thà trễ còn hơn không bao giờ đó chứ”?
- (A) He is concerned that Mr. Ramsay will not be able to run as fast as the others in the club. → Anh ta lo ngại rằng anh Ramsay sẽ không thể chạy nhanh như những người khác trong câu lạc bộ.
- (B) He is recommending that Mr. Ramsay get to work later than usual. → Anh ta đề nghị anh Ramsay làm việc muộn hơn thường lệ.
- (C) He is encouraging Mr. Ramsay to start exercising. → Anh ấy khuyến khích anh Ramsay bắt đầu tập thể dục.
- (D) He is suggesting that Mr. Ramsay take weekends off from working. → Anh ta gợi ý rằng anh Ramsay đi nghỉ cuối tuần.
Đoạn CHAT bàn về loạt phim Galaxy.
Jonathan Stewart (3:10 P.M.): Have you seen the new episode of Galaxy Combat?
Haley Simmons (3:15 P.M.): Not yet. I’m planning on watching it next week.
Haley Simmons (3:16 P.M.): By the way, I heard that Galaxy Combat will be the last movie in the Galaxy series. Is that true?
Jonathan Stewart (3:17 P.M.): Not that I know of. The Winski brothers have been making every book of the series into a movie, and this is just the third episode.
Haley Simmons (3:20 P.M.): Wow! So there might actually be two more movies? That’s so exciting.
Jonathan Stewart (3:21 P.M.): Well, that is what all we Galaxy fans are hoping for.
Haley Simmons (3:23 P.M.): I also heard that the character Marco is not played by Glen Duchson in Galaxy Combat. I really like him a lot as an actor.
Jonathan Stewart (3:25 P.M.): I do, too. His acting in the Galaxy series was truly amazing. He was great in the second episode of the series.
Jonathan Stewart (3:26 P.M.): However, the acting of the new actor, Jack Lemon, does not meet my expectations.
Jonathan Stewart (3:10 P.M.): Bạn xem tập mới của Galaxy Combat chưa?
Haley Simmons (3:15 P.M.): Chưa. Tôi định xem nó vào tuần sau.
Haley Simmons (3:16 P.M.): À, tôi nghe là Galaxy Combat sẽ là bộ phim cuối của loạt phim Galaxy. Có thật không vậy?
Jonathan Stewart (3:17 P.M.): Cái đó thì tôi không biết. Anh em nhà Winski chuyển thể mọi cuốn sách của bộ truyện thành phim, và đây chỉ là tập thứ ba.
Haley Simmons (3:20 P.M.): Wow! Vậy có thể có thêm hai bộ phim nữa? Thật thú vị.
Jonathan Stewart (3:21 P.M.): Vâng, đó là tất cả những gì mà các fan của Galaxy mong đợi.
Haley Simmons (3:23 P.M.): Tôi cũng nghe nói rằng Glen Duchson không đóng vai Marco trong Galaxy Combat. Tôi thực sự thích anh ấy diễn.
Jonathan Stewart (3:25 P.M.): Tôi cũng vậy. Diễn xuất của anh trong loạt phim Galaxy thực sự tuyệt vời. Anh ấy đã rất xuất sắc trong tập phim thứ hai của bộ phim.
Jonathan Stewart (3:26 P.M.): Tuy nhiên, diễn xuất của diễn viên mới, Jack Lemon, không được như mong đợi của tôi.
- (1): What is the main topic of the discussion? → Chủ đề chính của cuộc thảo luận là gì?
- (A) A new TV show → Chương trình truyền hình mới
- (B) A bestselling novel → Cuốn tiểu thuyết bán chạy nhất
- (C) An astronomical discovery → Một phát hiện thiên văn
- (D) A movie series → Bộ phim
- (2): At 3:17 P.M., what does Jonathan Stewart mean when he writes, “Not that I know of”? → Lúc 3:17 P.M., Johnathan Stewart có ý gì khi viết, “Cái đó thì tôi không biết”?
- (A) He does not think Galaxy Combat will be the last of the series. → Anh ấy không nghĩ Galaxy Combat sẽ là tập cuối cùng của bộ phim.
- (B) He is unsure if he wants to watch Galaxy Combat. → Anh ta không chắc liệu anh ta muốn xem Galaxy Combat hay không.
- (C) He does not know a lot about Galaxy Combat. → Anh ấy không biết nhiều về Galaxy Combat.
- (D) He has not met the Winski brothers yet. → Anh ấy chưa gặp anh em nhà Winski.
- (3): What is indicated about Jonathan Stewart? → Những gì được ám chỉ về Jonathan Stewart?
- (A) He is going to see Galaxy Combat next week. → Anh ấy sẽ đi xem Galaxy Combat vào tuần tới.
- (B) He has seen the previous episode of the Galaxy series. → Anh ấy đã xem tập phim trước của series Galaxy.
- (C) He has all five books in the Galaxy series. → Anh ấy có tất cả năm cuốn sách trong loạt Galaxy.
- (D) He is a fan of Jack Lemon. → Anh ấy là người hâm mộ Jack Lemon.
Bài giới thiệu về một dòng vitamin mới
The Health Factory will introduce a new line of vitamins, a company spokesman said yesterday. The vitamins are intended for athletic men and women, who are looking for a vitamin that will replace vital nutrients lost during strenuous exercise.
Unlike regular vitamins, the Health Factory Active Essentials 2020 have more iron, calcium, and potassium. The new vitamins have been tested on professional athletes, such as cyclist Luke Wilson, and are proven to increase athletic performance by up to 20 percent.
Of course, health products like the Active Essentials vitamins are not cheap. One month's supply of the new vitamins costs about $200. To promote the new product, however, the Health Factory is offering a special 30 percent discount to anyone who purchase the new vitamins with their Health Factory card. For more information on the new product or to apply for a health Factory card, call the company's customer service hotline at 1-800-326-HEALTH.
Công ty Health Factory sẽ giới thiệu một dòng vitamin mới, phát ngôn viên của công ty cho biết ngày hôm qua. Các viatamin này được dành cho các vận động viên nam và nữ, những người đang tìm kiếm một loại vitamin thay thế cho các dưỡng chất quan trọng mất đi trong quá trình luyện tập cực khổ.
Không giống như các loại vitamin thông thường, sản phẩm Health Factory Active Essentials 2020 chứa nhiều sắt, can-xi và ka-li hơn. Vitamin mới đã được thử nghiệm trên các vận động viên chuyên nghiệp như vận động viên đạp xe Luke Wilson và đã chứng minh có thể tăng biểu hiện của vận động viên lên đến 20%.
Tất nhiên, các sản phẩm dành cho sức khỏe như Active Essentials vitamins thì không rẻ. Chi phí dành cho một tháng uống vitamin mới này là khoảng 200 đô. Tuy nhiên, để giới thiệu sản phẩm mới, công ty Health Factory đang cung cấp ưu đãi giảm 30% cho những khách hàng mua vitamin mới bằng thẻ của Health Factory. Để biết thêm thông tin về sản phẩm mới hoặc yêu cầu làm thẻ Health Factory, xin vui lòng gọi cho đường dây nóng chăm sóc khách hàng số 1-800-326-HEALTH.
- (1): What can be inferred about the new vitamins? → Có thể suy ra điều gì về loại vitamin mới?
- (A) They are intended for athletes. → Chúng được dành cho các vận động viên.
- (B) They are the most popular. → Chúng là loại phổ biến nhất.
- (C) They are easy to swallow. → Chúng thì dễ nuốt.
- (D) They are not sold in stores. → Chúng không được bán ở cửa hàng.
- (2): What is NOT mentioned about the new vitamins? → Điều nào sau đây KHÔNG được đề cập về vitamin mới?
- (A) They increase performance. → Chúng giúp tăng hiệu suất.
- (B) They were tested on athletes. → Chúng đã được thử nghiệm trên các vận động viên.
- (C) They are cheaper than other brands. → Chúng rẻ hơn các nhãn hiệu khác.
- (D) They have more iron and calcium. → Chúng có nhiều sắt và can-xi hơn.
- (3): According to the article, how can people receive a discount? → Theo như bài viết, làm sao để mọi người nhận được giảm giá?
- (A) Place an order online → Đặt hàng trên mạng
- (B) Apply for a membership card → Yêu cầu làm thẻ thành viên
- (C) Enter a contest → Tham gia một cuộc thi
- (D) Spend a certain amount → Chi một khoản nhất định
Tin rao vặt để bán một dòng xe năm 1986
For Sale
1986 Celebrity Eurosport.
Low mileage and one careful previous owner.
Don't miss this one! Classic F-platform. Has original doors and GM/Delco stereo! New exhaust, shocks, tires, and brakes.
All replaced within last 6 months. Needs a paint touch-up and some minor repair work on fenders, rear bumper, and engine. Seat covers and Ziggy window shade included. Reliable transportation for a student, or as a second car. $400 or best offer.
Cash only please. Call Randy, 398-3412, weekdays before 5 p.m.
For Sale
Celebrity Eurosport dòng năm 1986.
Số dặm đã đi ít và chủ trước rất cẩn thận.
Đừng bỏ qua chiếc xe này! Khung gầm cổ điển. Có cửa ban đầu và dàn âm thanh GM/Delco. Ống xả, hệ thống giảm sốc, lốp xe và thắng mới.
Tất cả được thay trong vòng 6 tháng gần đây. Cần sơn che phủ các vết xước và sửa chữa thanh chắn bùn, thanh cản sau, và động cơ đôi chút. Đã bao gồm bọc ghế và tấm dán kính cửa xe Ziggy. Phương tiện đi lại đáng tin cho sinh viên hoặc là một chiếc xe thứ hai. 400 đô hoặc giá đưa ra tốt nhất.
Chỉ nhận tiền mặt. Liên lạc với Randy, 398-3412, các ngày trong tuần trước 5 giờ chiều.
- (1): What part of the car needs repair? → Phần nào của xe cần sửa chữa?
- (A) Shocks → Hệ thống giảm sốc
- (B) Fenders → Thanh chắn bùn
- (C) Exhaust → Ống xả
- (D) Tires → Lốp xe
- (2): What form of payment does the seller want? → Người bán muốn loại hình thanh toán nào?
- (A) credit card → Thẻ tín dụng
- (B) personal check → Chi phiếu cá nhân
- (C) money order → Ủy nhiệm chi
- (D) cash → Tiền mặt
- (3): When could an interested buyer call? → Người mua quan tâm có thể gọi điện khi nào?
- (A) Sunday morning → Sáng Chủ Nhật
- (B) Tuesday night → Tối thứ Ba
- (C) Thursday morning → Sáng thứ Năm ("weekdays before 5 p.m." -> tức là chỉ gọi các ngày trong tuần trước 5 giờ chiều )
- (D) Saturday night → Tối thứ Bảy
Thư gửi bộ phận dịch vụ khách hàng để hủy đơn hàng vì chờ ship hàng quá lâu
April 15 | Customer Service Department Fleetwood Fashions | 21986 North Featherstone Avenue | Hiawatha, MN
Dear Customer Service,
I am writing about an order I made from the Fleetwood Fashions catalog over a month ago which I have not yet received. When I called to order two new purses and several spring shirts the customer service representative assured me that there was sufficient inventory on hand to fulfill the order. He told me that it would be shipped before the end of the week and that I would receive it within ten days.
When I still had not received the shipment after 14 days, I called the company. The customer service representative checked the ordering information on the computer and we discovered that my address had not been accurately recorded. He promised to reship the order with my correct address and told me I would receive it within ten days. That was over two weeks ago and I still have not received the shipment.
I cannot understand this. Perhaps the carrier that you use is not reliable. In any case I am tired of waiting for my order and would like to cancel it.
I am not sure whether I will make an order from your company again. This is unfortunate since it is one of the few places that carry dresses and shoes in my size and at a reasonable price. However, this is the second time I have had a problem with an order, and I don't want this to happen again. Please cancel my order #20857631. Thank you.
Sincerely,
Lucinda Walker
Ngày 14 tháng 4 | Bộ phận dịch vụ khách hàng | Fleetwood Fashions | 21986 Đại lộ North Featherstone | Hiawatha, MN
Gửi bộ phận dịch vụ khách hàng,
Tôi viết thư này liên quan đến đơn đặt hàng mà tôi đã đặt từ quyển danh mục sản phẩm của Fleerwood Fashions hơn một tháng trước và cho đến nay vẫn chưa nhận được hàng. Khi tôi gọi và đặt hai cái ví mẫu mới cùng với một vài cái áo sơ-mi mùa xuân, nhân viên dịch vụ khách hàng đã đảm bảo rằng có đủ hàng trong kho để thực hiện đơn đặt hàng này. Anh ta nói với tôi rằng hàng của tôi sẽ được gởi trước cuối tuần và tôi sẽ nhận được hàng trong vòng mười ngày.
Sau 14 ngày tôi vẫn chưa nhận được đồ đặt, tôi đã gọi cho công ty. Nhân viên dịch vụ khách hàng kiểm tra thông tin đặt hàng trên máy tính với địa chỉ đúng của tôi và chúng tôi phát hiện ra rằng địa chỉ của tôi bị ghi lại sai. Anh ta hứa sẽ gởi hàng lại cho địa chỉ đúng của tôi và bảo rằng tôi sẽ nhận được hàng hóa trong vòng 10 ngày. Và đó là việc của hơn 2 tuần trước và cho đến bây giờ tôi vẫn chưa nhận được hàng của mình.
Tôi không hiểu việc này là sao. Có thể dịch vụ giao hàng của công ty bạn không đáng tin tưởng. Nhưng dù sao đi nữa tôi cũng đã chán với việc chờ đợi đơn đặt hàng của mình và tôi muốn hủy nó.
Tôi cũng không chắc tôi sẽ lại đặt hàng ở công ty của bạn lần nào nữa không. Thật là không may khi đây là một trong số rất ít nơi có bán đầm và giày hợp với kích cỡ của tôi với giá rất phải chăng. Tuy nhiên, đây là lần thứ hai tôi gặp vấn đề với đơn đặt hàng, và tôi không muốn chuyện này sẽ diễn ra nữa. Xin hãy hủy đơn đặt hàng số #20857631 của tôi. Cám ơn.
Trân trọng,
Lucinda Walker
- (1): When did Lucinda Walker make an order from Fleetwood Fashions? → Lucinda Walker đặt hàng từ Fleetwood Fashions khi nào?
- (A) Last week. → Tuần trước
- (B) Ten days ago. → 10 ngày trước
- (C) Fourteen days ago. → 14 ngày trước
- (D) Last month. → Tháng trước
- (2): What did she order? → Cô ấy đặt gì?
- (A) Purses. → Ví
- (B) Skirts. → Váy
- (C) Shoes. → Giày
- (D) Dresses. → Đầm
- (3): What is the problem with her order? → Vấn đề với đơn hàng của cô là gì?
- (A) The price is unreasonable. → Giá cả không hợp lý.
- (B) The dress size is wrong. → Kích cỡ đầm bị nhằm.
- (C) She hasn’t received it yet. → Cô ấy vẫn chưa nhận được nó.
- (D) It contained the wrong merchandise. → Nó chứa nhằm món hàng khác.
- (4): The word “fulfill” is closest in meaning to → Từ “fulfill” có nghĩa gần nhất với từ:
- (A) pay for → trả cho
- (B) complete → hoàn tất (Từ "fulfill" có nghĩa là "hoàn tất, làm tròn" )
- (C) send → gửi
- (D) receive → nhận
- (5): The word “carrier” is closest in meaning to → Từ “carrier” có nghĩa gần nhất với từ:
- (A) communication → giao tiếp
- (B) employee → nhân viên
- (C) transporter → người vận chuyển (Từ "carrier" nghĩa là "người vận chuyển" )
- (D) operator → người điều phối
