Music Theory Complehensive

Dong Ho · about 15 mins read

Music Theory Complehensive

Khởi động

Nốt nhạc (Note)

  • Hầu hết tất cả những bản nhạc bạn từng nghe được tạo thành bởi chỉ 12 nốt nhạc (Từ Do tới Si, tính cả nốt trắng và đen trên piano).
    TEXT
  • Trên đàn piano sẽ có nhiều đoạn từ Do (C) đến Si (B) (mỗi đoạn được gọi là 1 quãng tám). Vậy để phân biệt chính xác vị trí từng nốt, người ta sẽ đánh số thứ tự cho từng quãng như hình bên dưới, với phím C4 nằm giữa đàn (còn gọi là Middle C).
    TEXT
    TEXT
  • Các note từ C2 đến C5
    TEXT
    TEXT
    TEXT
    TEXT
    TEXT
    TEXT
    TEXT

Trường độ của nốt nhạc (Duration)

  • Trường độ là giá trị thời gian của âm thanh.
    TEXT
  • Mối tương quan độ dài giữa chúng là: nốt đứng trước có giá trị gấp đôi nốt đứng sau.
    • Nốt tròn = 4 đv (đv/nhịp)
    • Nốt trắng = 2 đv
    • Nốt đen = 1 đv
    • Nốt móc đơn = 1/2 đv
    • Nốt móc kép = 1/4 đv
    • Nốt móc ba = 1/8 đv
    • Nốt móc bốn = 1/16 đv
  • Nốt nhạc chỉ biểu hiện mối tương quan về thời gian trong điều kiện cùng một tốc độ chuyển động (cùng tempo – nhịp bài hát).
    TEXT
  • Nếu nốt nhạc có dấu chấm phía sau, bạn cần cộng thêm 1/2 trường độ của nốt đó. Ví dụ nốt trắng có 1 chấm = 2+1 = 3 đv; nốt đen có 1 chấm = 1+1,5 = 2,5 đv.
    TEXT

Số chỉ nhịp

TEXT

Cung (Step/ Whole step/ Whole tone/ Tone)

  • Cung (step/tone) có thể xem là đơn vị đếm cao độ trong âm nhạc. Ví dụ khi bạn học toán, “một đơn vị đếm” là khoảng cách giữa từng số với nhau. Bạn hiểu rằng “số 2″ cách “số 1″ một đơn vị. ”Số 3″ cách “số 1″ hai đơn vị. Âm thanh cũng vậy, bạn sẽ có cảm giác nốt Re có âm thanh cao hơn nốt Do. Nhưng làm cách nào để biết nốt Re cao hơn nốt Do cụ thể là bao nhiêu? Nốt Mi sẽ cao hơn nốt Do bao nhiêu? Khoảng cách về cao độ mà chúng ta bàn ở trên sẽ được đếm bằng “cung”. Nghĩa là nốt Re sẽ cao hơn nốt Do 1 cung. Nốt Mi cao hơn nốt Do 2 cung.
  • Bên cạnh đó, nhạc lý cũng có khái niệm về quãng (intervals) – tên gọi các khoảng cách về cao độ của các nốt nhạc.
  • Nửa cung (Half-step/Semitone): Sau khi bạn đã hiểu cung là gì, thì khái niệm “nửa cung” được xem là đơn vị đếm cao độ ở mức nhỏ nhất trong âm nhạc.
  • Chúng ta không chỉ có 7 nốt nhạc tự nhiên là Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si. Nhưng có tới 12 nốt nhạc, kể cả những nốt thăng giáng (đề cập ở mục sau). Bạn không nên nhầm lẫn rằng 7 nốt nhạc tự nhiên, nốt nào cũng đều cách nhau 1 cung. Thực ra, các nốt nhạc tự nhiên không cách nhau đều đặn như vậy, có 1 số nốt cách nhau 1 cung, và một số nốt chỉ cách nhau nửa cung mà thôi.
    • Vậy thì khi nào các nốt cách nhau một cung, khi nào thì cách nhau ½ cung? Đơn giản là 12 nốt nhạc (từ phím trắng lên phím đen trên đàn piano, hoặc phím tiếp theo nếu không có phím đen) tất cả đều cách nhau ½ cung.
      TEXT
    • Trong một quãng tám, giữa các bậc cơ bản được sắp xếp gồm có 2 nửa cung và 5 nguyên cung (ký hiệu nửa cung là: V, ký hiệu một cung là: $[hình vòng cung]$ )
      TEXT

Dấu hóa – Hóa biểu (Accidentals – Key signature)

  • Phân biệt Dấu hóa, Hóa biểu và các ký hiệu:
    • Có 2 loại:
      • Hóa biểu (Key signature) ghi ở đầu khuông nhạc, ảnh hưởng đến mọi nốt nhạc cùng tên trong cùng một đoạn nhạc.
      • Dấu hóa (Accidentals) chỉ ảnh hưởng đến các nốt nhạc cùng tên trong cùng một ô nhịp. Có ba loại ký hiệu dấu hóa chính: dấu thăng (♯), dấu giáng (♭) và dấu bình (♮).
        • Dấu thăng (♯): Làm nốt nhạc tăng lên ½ cung.
        • Dấu giáng (♭): Làm nốt nhạc giảm xuống ½ cung.
        • Dấu bình (♮): Làm nốt nhạc trở về cao độ bình thường (nếu trước đó có bị tác động bởi dấu thăng hoặc giáng khác).
    • Trong hệ thống ký hiệu bằng chữ cái Latin, để kí hiệu các bậc chuyển hóa người ta thêm vào các chữ cái những vần: is - thăng, isis - thăng kép, es - giáng, eses - giáng.
      • Ví dụ: Do thăng = Cis; Fa thăng = Fis; Sol thăng kép = Gisis; Re thăng kép = Disis; Do giáng = Ces; Sol giáng kép = Geses;
      • Trường hợp ngoại lệ là bậc chuyển hóa si giáng vẫn giữ nguyên kí hiệu bằng chữ cái B,b. Khi gặp những nguyên âm a và e để tiện phát âm, người ta bỏ e trong vần es.
      • Ví dụ (ngoại lệ): Mi giáng = Es, La giáng = As, Mi giáng kép = Eses…
  • Hóa biểu và thứ tự các dấu hóa:
    • Hóa biểu của bài hát chứa 1 loại Dấu hóa (Thăng hoặc Giáng) ở đầu khuông nhạc, không bao giờ có cả 2 loại dấu cùng lúc, và nằm ngay cạnh khóa nhạc (khóa Sol như hình). Dấu hóa của Hóa biểu nằm ở hàng nào thì sẽ ảnh hưởng tất cả các nốt có cùng tên gọi.
      TEXT
    • Các dấu hóa ở đầu khuông sẽ luôn được viết theo thứ tự nhất định:
      • Dấu thăng #: Fa – Do – Sol – Re – La – Mi – Si
      • Dấu giáng ♭ : Si – Mi – La – Re – Sol – Do – Fa
      • Điều này có nghĩa là, nếu hóa biểu có 1 dấu #, đó sẽ là nốt Fa. 3 dấu # thì sẽ là Fa, Do, Sol.
  • Hóa biểu ảnh hưởng thế nào đến các giọng thứ, trưởng của bài hát?
    • Trước tiên, bạn cần biết khái niệm giọng (hợp âm chủ đạo) của bài hát. Hợp âm chủ là hợp âm chính tạo nên màu sắc hài hòa cho bản nhạc, các hợp âm phụ khác phải xoay quanh nó và tuân theo một vài nguyên tắc nhạc lý.
    • Mỗi giọng sẽ có một bộ 7 nốt (Do tới Si) đi kèm với nó, bộ nguyên tắc này là cố định và độc nhất cho giọng đó. Đầu bản nhạc nếu không có dấu thăng hoặc dấu giáng nào cả thì chỉ có thể là giọng Do trưởng (C major) hoặc La thứ (A minor) mà thôi.
    • Các giọng của bài hát tương đương với số dấu hóa trong hóa biểu được thể hiện trong hình sau, với Major là giọng trưởng, Minor là giọng thứ.
      TEXT
  • Trùng âm: có thể xảy ra giữa một bậc cơ bản và một bậc chuyển hoá.
    • Ví dụ trùng âm:
      • Trùng âm có thể xảy ra giữa một bậc cơ bản và một bậc chuyển hoá: Disis = E; Fisis = Sol…
      • Trùng âm có thể xảy ra giữa hai bậc chuyển hoá: Fis = Ges; Ais = Bb…

Dấu lặng và Dấu tăng trường độ

  • Dấu lặng: Là dấu nghỉ, chỉ sự ngưng nghỉ của âm thanh.
    TEXT
  • Dấu tăng trường độ:
    • Dấu nối: là một hình vòng cung nối liền hai nốt nằm cạnh nhau có cùng cao độ.
    • Dấu chấm dôi: là dấu chấm đặt ở bên phải của nốt nhạc. Dấu chấm dôi có tác dụng làm tăng thêm một nửa giá trị trường độ của chính nốt đó.
    • Dấu miễn nhịp: là nửa vòng cung nhỏ có một chấm ở giữa đặt trên hoặc dưới nốt nhạc. Dấu này có tác dụng tăng trường độ của nốt nhạc một cách tự do tuỳ theo tính chất của tác phẩm hay của người biểu diễn. Dấu miễn nhịp còn có thể dùng để đặt ở trên hay dưới dấu lặng.
      TEXT

Dấu viết tắt và một số ký hiệu khác trên bản nhạc

  • Dấu nhắc lại: được dùng đề nhắc lại một phần (có thể là một đoạn nhạc, một câu nhạc…) hoặc toàn bộ bản nhạc. Nó thường được ký hiệu bằng vạch nhịp đôi có 2 dấu chấm, được đặt ở đầu và cuối đoạn nhạc cần nhắc lại.
  • Dấu dịch quãng tám: được dùng để nâng lên hay hạ xuống một quãng tám cho bản ghi nhạc. Dấu này có tác dụng giúp cho người ghi nhạc tránh được cách viết phải sử dụng nhiều dòng kẻ phụ trên bản ghi nhạc.
    TEXT
  • Dấu Segno và Coda:
    • Dấu Segno còn gọi là dấu hồi, có tác dụng nhắc lại. Dấu Segno thường được đặt ở đầu và ở cuối phần nhạc hay đoạn nhạc cần nhắc lại.
    • Dấu Coda chỉ sự kết thúc, thường được đặt ở cuối hoặc gần cuối tác phẩm để chỉ sự kết thúc tác phẩm.

Một số ký hiệu khác trên bản nhạc

  • Dấu lắc (tremolo): chỉ sự chuyển đổi hai âm hoặc hai chồng âm với tốc độ nhanh, đều và nhiều lần. Dấu lắc thường được ký hiệu bằng 2 vạch ngang giữa hai âm hay hai chồng âm.
  • Dấu gộp (accolade): ký hiệu bằng một dấu ngoặc đặt ở phía đầu từ hai khuông nhạc trở lên. Các khuông nhạc được liên kết bằng dấu gộp có thể cùng dùng chung một loại khóa nhạc hay dùng các loại khóa nhạc khác nhau. Ngoài ra, dấu gộp cho hai khuông nhạc còn được sử dụng khi viết cho hai nhạc cụ hay hai loại giọng.

Cách ghi nhạc hai bè, cách ghi nhạc cho một số loại tốp diễn.

  • Cách ghi nhạc hai bè:
    • Người ta có thể ghi hai bè độc lập trên cùng một khuông nhạc. Để phân biệt từng bè, cách ghi như sau:
      • Với bè bên trên: các nốt nhạc có đuôi cùng hướng lên trên.
      • Với bè bên dưới: các nốt nhạc có đuôi cùng hướng xuống dưới.
    • Người ta có thể ghi hai bè độc lập trên hai khuông nhạc (cùng khóa nhạc hoặc khác khóa nhạc) như cách ghi nhạc cho đàn piano.
  • Cách ghi nhạc cho một số loại tốp diễn…

Part 1: The Symbols of Music

Pitch Class là gì?

Trong âm nhạc, pitch class (viết tắt là p.c. hoặc pc) là một tập hợp của tất cả các nốt nhạc có cùng khoảng cách là một số nguyên của các quãng tám; ví dụ, pitch class C bao gồm tất cả các nốt C ở tất cả các quãng tám. “Pitch class C đại diện cho tất cả các nốt C có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí quãng tám nào.”

Điều quan trọng trong lý thuyết âm nhạc, pitch class là “tất cả các nốt liên quan đến nhau qua quãng tám, tương đương hoặc cả hai.” Sử dụng ký hiệu khoa học cho nốt nhạc, pitch class “C” là tập hợp {Cₙ: n là số nguyên} = {…, C₋₂, C₋₁, C₀, C₁, C₂, C₃, …}. Mặc dù không có giới hạn trên hoặc dưới cụ thể cho chuỗi này, chỉ có một số ít trong số các nốt này có thể nghe thấy được bởi con người. Pitch class quan trọng vì khả năng cảm nhận nốt nhạc của con người là tuần hoàn: các nốt thuộc cùng một pitch class được cảm nhận có chất lượng hoặc màu sắc tương tự, thuộc tính gọi là “tương đương quãng tám”. Nhà tâm lý học gọi chất lượng của một nốt nhạc là “chroma”. Một chroma là thuộc tính của các nốt nhạc (không phải là chiều cao của âm), giống như màu sắc là thuộc tính của màuPitch class là tập hợp của tất cả các nốt nhạc có cùng chroma, giống như “tập hợp của tất cả các vật trắng” là tập hợp của tất cả các vật trắng.1

Để tránh vấn đề về việc viết các nốt nhạc theo nhiều cách khác nhau, các nhà lý thuyết thường biểu diễn pitch class bằng các số bắt đầu từ số không, với mỗi số nguyên lớn hơn đại diện cho một pitch class cao hơn một nửa nốt nếu chúng được thể hiện như các nốt thực sự trong cùng một quãng tám. Khi đạt đến một quãng tám, các số lại bắt đầu từ số không. Hệ thống tuần hoàn này được gọi là toán học modulo và, trong trường hợp thông thường của chuỗi 12 nốt trong âm nhạc, số thứ tự của pitch class được coi là “modulo 12” (thường viết tắt là “mod 12” trong văn học lý thuyết âm nhạc). Điều này có nghĩa là mỗi nốt thứ mười hai là giống nhau. Chúng ta có thể ánh xạ tần số cơ bản của một nốt f (đo bằng hertz) thành một số thực p bằng phương trình: $p = 12 \times \log_{2}\left(\frac{f}{f_0}\right)$

  • $f_0$ là tần số của nốt $C_4$ (middle C).
  • $p$ là số thực tương ứng với pitch class của nốt nhạc

Ví dụ: Giả sử bạn muốn xem ví dụ về pitch class của nốt F. Để làm điều này, chúng ta sẽ xem tất cả các nốt F trong các quãng khác nhau:

  1. F ở quãng F4: Nếu bạn có một nốt F ở quãng F4, nó thuộc cùng một pitch class với tất cả các nốt F ở các quãng khác.
  2. F ở quãng F5: Nốt F ở quãng F5 cũng thuộc cùng một pitch class với F ở quãng F4 và F ở các quãng khác.
  3. F ở quãng F3: Tất cả các nốt F ở các quãng khác nhau đều thuộc cùng một pitch class. Như vậy, pitch class của nốt F bao gồm tất cả các nốt F ở mọi quãng. Chúng được cảm nhận có chất lượng tương tự và được gọi là “tương đương quãng” với nhau.

Chroma là gì?

  • Chroma là thuộc tính của một nốt nhạc, không phải là chiều cao của nó. Nó liên quan đến cách con người cảm nhận màu sắc của nốt nhạc.
  • Mỗi nốt nhạc có một chroma riêng, không phụ thuộc vào việc chúng có cùng tên hay không. Ví dụ, tất cả các nốt C (C4, C5, C6, v.v.) thuộc cùng một pitch class và có cùng chroma
  • Ví dụ về Chroma:
    • Giả sử bạn nghe một nốt C. Khi bạn cảm nhận màu sắc của nó, đó chính là chroma. Dù bạn nghe nốt C ở quãng C4 hay C5, chroma của chúng là giống nhau.
    • Chroma giúp chúng ta hiểu cách các nốt nhạc tương đương với nhau và tạo ra sự cảm nhận về màu sắc âm nhạc.
  • ChromaPitch Class có một số điểm tương đồng, nhưng chúng là hai khái niệm khác nhau trong lý thuyết âm nhạc. Chroma liên quan đến cảm nhận màu sắc của nốt nhạc, trong khi pitch class là tập hợp của các nốt nhạc cùng tên.

Một số keyword

  • Âm giai nửa cung (hay còn gọi là Thang âm sắc, âm giai đồng chuyển, âm giai bán cung)
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề
  • → Music Theory Complehensive · 15 mins read
Outline

history cached

play_arrow arrow_right_alt

update skip_next

create close

settings arrow_downward

×

Memo

...
×

Under Maintenance